ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
TNDS theo luật pháp của chủ tàu/người quản lý tàu phát sinh trong quá trình hoạt động của con tàu.
PHẠM VI BẢO HIỂM
Những chi phí phát sinh từ rủi ro trong hoạt động của tàu gồm:
Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt;
Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá hủy, trục vớt, di chuyển xác tàu đắm;
Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất;
Chi phí liên quan tới việc tố tụng, tranh chấp, khiếu nại về trách nhiệm dân sự.
Những chi phí mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thường theo luật pháp đối với:
Thiệt hại thân thể hoặc các tổn thất vật chất đối với thuyền viên trên tàu được bảo hiểm;
Lương và các khoản phụ cấp lương hoặc trợ cấp của thủy thủ đoàn trong trường hợp tàu được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ.
Phần trách nhiệm theo luật định mà chủ tàu phải gánh chịu do tàu được bảo hiểm gây ra:
Thiệt hại cầu cảng, đê đập, kè cống, bè mảng, giàng đáy, công trình trên bờ hoặc dưới nước, cố định hoặc di động;
Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của người thứ ba khác;
Mất mát, hư hỏng hàng hoá, tài sản chuyên chở trên tàu được bảo hiểm.
Trách nhiệm đâm va:
Thiệt hại hư hỏng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;
Chậm trễ hay mất thời gian sử dụng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;
Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên tàu khác;
Trục vớt, di chuyển hoặc phá hủy xác tàu ấy;
Thuyền viên trên tàu ấy bị chết hoặc bị thương;
Tẩy rửa ô nhiễm do tàu ấy gây ra.
Trách nhiệm lai dắt:
Bảo hiểm bồi thường những tổn thất gây cho những phương tiện được lai kéo bởi tàu được bảo hiểm trong quá trình lai kéo phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng lai kéo, ngoại trừ tổn thất hàng hoá được chuyên chở trên các phương tiện đó.